Đăng ký bộ dự đoán đề thi IELTS, Sách/Tài liệu/Khóa học IELTS: LINK


Bản dịch bài đọc CAMBRIDGE IELTS 12 – TEST 1

READING PASSAGE 1 – WHAT’S THE PURPOSE OF GAINING KNOWLEDGE?MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC THU NẠP KIẾN THỨC

‘I would found an institution where any person can find instruction in any subject’ That was the founders motto for Cornell University, and it seems an apt characterization of the different university, also in the USA, where I currently teach philosophy. A student can prepare for a career in resort management, engineering, interior design, accounting, music, law enforcement, you name it. But what would the founders of these two institutions have thought of a course called Arson for Profit’? I kid you not: we have it on the books. Any undergraduates who have met the academic requirements can sign up for the course in our program in ‘fire science’.

“Tôi sẽ thành lập một tổ chức giáo dục nơi mà bất cứ ai có thể tìm thấy sự hướng dẫn ở bất kì lình vực nào”. Đó là phương châm của nhà sáng lập đại học Cornell, và nó dường như cũng là khuynh hướng của một trường đại học khác ở USA, nơi hiện tại tôi đang dạy về triết học. Một sinh viên có thế chuẩn bị cho công việc của mình như quản lí khách sạn, kĩ thuật, thiết kế nội thất, kế toán, âm nhạc, luật hay bất kì môn học nào mà bạn có thể kể tên. Nhưng những người sáng lập 2 trung tâm giáo dục này đã nghĩ gì về khóa học “Phóng hỏa để kiếm lợi”? Tôi không hề lừa bạn, chúng ta đã có sẵn khóa học này rồi. Bất kỳ sinh viên nào đã đạt yêu cầu về học vấn đều có thể đăng ký tham dự khóa học trong chương trình “Phòng cháy chữa cháy” của chúng tôi.

Naturally, the course is intended for prospective arson investigators, who can learn all the tricks of the trade for detecting whether a fire was deliberately set, discovering who did it, and establishing a chain of evidence for effective prosecution in a court of law. But wouldn’t this also be the perfect course for prospective arsonists to sign up for? My point is not to criticize academic programs in fire science: they are highly welcome as part of the increasing professionalization of this and many other occupations. However, it’s not unknown for a firefighter to torch a building. This example suggests how dishonest and illegal behavior, with the help of higher education, can creep into every aspect of public and business life. Thông đường thì khóa học này dành cho những điều tra viên về phóng hỏa tương lai, họ có thể học tất cả các mánh trong nghề để tìm ra liệu trận hỏa hoạn bị gây ra có chủ ý, ai là thủ phạm, và dựng lên chuỗi chứng cứ cho việc khởi tố hiệu quả trước tòa. Nhưng liệu đây có phải là khóa học hoàn hảo cho những tên phóng hoả tiềm năng trong tương lai không? Quan điểm của tôi là không nên chỉ trích các chương trình học thuật trong khoá nghiên cứu khoa học về lửa: chúng được đón nhận như là mộtphần của sự chuyên môn hóa ngày càng tăng trong ngành này cũng như các ngành khác. Tuy nhiên, có thể lính cứu hỏa sẽ là người đốt tòa nhà. Ví dụ này cho thấy cách mà những hành vi bất lương và bất hợp pháp, với sự trợ giúp của giáo dục, có thể len lỏi vào mọi khía cạnh của đời sống cộng đồng và doanh nghiệp.

Bản dịch bài đọc Cambridge IELTS 12 – Reading Test 1 – Cork (bần)

Bản dịch bài đọc Cambridge IELTS 12 – Reading Test 1 – Collecting as a hobby (Sở thích sưu tập)

Bản dịch bài đọc Cambridge IELTS 12 – Reading Test 1 – What’s the purpose of gaining knowledge?

I realized this anew when I was invited to speak before a class in marketing, which is another of our degree programs. The regular instructor is a colleague who appreciates the kind of ethical perspective I can bring as a philosopher. There are endless ways I could have approached this assignment, but I took my cue from the title of the course: ‘Principles of Marketing’. It made me think to ask the students, ‘Is marketing principled?’ After all, a subject matter can have principles in the sense of being codified, having rules, as with football or chess, without being principled in the sense of being ethical. Many of the students immediately assumed that the answer to my question about marketing principles was obvious: no. Just look at the ways in which everything under the sun has been marketed; obviously it need not be done in a principled (=ethical) fashion.

Tôi nhận ra điều này rõ hơn khi được mời nói trước lớp Marketing – 1 tín chỉ khác trong chương trình học của chúng tôi. Người hướng dẫn chính của khóa học này là một đồng nghiệp – người đã đánh giá cao khía cạnh đạo đức mà tôi có thể đem tới với tư cách như một nhà triết học. Có vô vàn cách mà tôi có thể tiếp cận bài tập này, nhưng tôi đã quyết định đặt tiêu đề của Khóa học là ‘Nguyên tắc Tiếp thị’. Nó làm tôi nghĩ đến việc hỏi học viên của mình rằng, “Liệu tiếp thị có nguyên tắc không?”. Suy cho cùng, 1 vấn đề có thể có những quy tắc được hệthống hoá, ví dụ như bóng đá hay cờ vua, nhưng không hề có nguyên tắc biểu thị yếu tố về đạo đức. Nhiều sinh viên ngay lập tức có câu trả lời dành cho câu hỏi của tôi về nguyên tắc tiếp thị, đó là: rõ ràng là không. Chỉ riêng việc mọi thứ được đưa ra thị trường, nó không cần được thực hiện theo cách phù hợp về mặt đạo đức.

AD

Is that obvious? I made the suggestion, which may sound downright crazy in light of the evidence, that perhaps marketing is by definition principled. My inspiration for this judgement is the philosopher Immanuel Kant, who argued that any body of knowledge consists of an end (or purpose) and a means.

Điều đó có hiển nhiên không? Tôi đã đưa ra ý tưởng nghe thật điên rồ trước những chứng cứ, đó là có lẽ tiếp thị tự thân nó đã có tính phù hợp về mặt đạo đức. Niềm cảm hứng của tôi đối với phán đoán này là triết gia Immanuel Kant, người đã lập luận rằng bất kỳ mảng kiến thức cũng bao gồm kết quả (hoặc mục đích) và phương tiện.

Let us apply both the terms ‘means’ and ‘end’ to marketing. The students have signed up for a course in order to learn how to market effectively. But to what end? There seem to be two main attitudes toward that question. One is that the answer is obvious: the purpose of marketing is to sell things and to make money. The other attitude is that the purpose of marketing is irrelevant: Each person comes to the program and course with his or her own plans, and these need not even concern the acquisition of marketing expertise as such. My proposal, which I believe would also be Kant’s, is that neither of these attitudes captures the significance of the end to the means for marketing. A field of knowledge or a professional endeavor is defined by both the means and the end; hence both deserve scrutiny. Students need to study both how to achieve X, and also what X is.

Hãy áp dụng cụm từ ‘phương tiện’ và ‘kết quả’ vào tiếp thị. Các sinh viên đã đăng ký một khóa học để tìm hiểu làm thế nào để tiếp thị có hiệu quả. Nhưng mục đích cuối cùng là gì? Có vẻ như có hai quan điểm chính đối với câu hỏi đó. Một là câu trả lời là hiển nhiên: Mục đích tiếp thị là bán đồ và kiếm tiền. Thái độ của những người còn lại là mục đích này không liên quan gì đến họ: Mỗi người tham gia vào khóa học với kế hoạch của riêng họ, và những kế hoạch này thậm chí không cần thiết phải liên quan tới việc thu nạp kĩ năng marketing chuyên môn. Quan điểm của tôi, cũng là của Kant với việc này là không có bất kì 1 thái độ nào ở trên đã nhận ra được tầm quan trọng của kết quả đối với phương tiện tiếp thị. Một lĩnh vực kiến thức hoặc một nỗlực chuyên sâu được xác định bởi cả phương tiện và kết quả, do đó cả hai đều xứng đáng được xem xét kĩ. Học viên cần phải nghiên cứu cả hai phạm trù: làm thế nào để đạt được X, và X là gì.

It is at this point that ‘Arson for Profit’ becomes supremely relevant. That course is presumably all about means: how to detect and prosecute criminal activity. It is therefore assumed that the end is good in an ethical sense. When I ask fire science students to articulate the end, or purpose, of their field, they eventually generalize to something like, ‘The safety and welfare of society,’ which seems right. As we have seen, someone could use the very same knowledge of means to achieve a much less noble end, such as personal profit via destructive, dangerous, reckless activity. But we would not call that firefighting. We have a separate word for it: arson. Similarly, if you employed the ‘principles of marketing’ in an unprincipled way, you would not be doing marketing. We have another term for it: fraud. Kant gives the example of a doctor and a poisoner, who use the identical knowledge to achieve their divergent ends. We would say that one is practicing medicine, the other, murder.

Chính tại thời điểm này, khoá học ‘phóng hỏa để kiếm lợi’ trở nên cực kỳ liên quan. Khóa học này có tất cả những cách để thực hiện việc đó: làm thế nào để phát hiện và giải quyết một hoạt động tội phạm. Do đó giả định rằng kết quả là tốt trong khía cạnh về đạo đức. Khi tôi yêu cầu các sinh viên ngành khoa học cứu hoả trình bày kết quả, hoặc mục đích của lĩnh vực mà họ học, họ sẽ nói đại loại như ‘Sự an toàn và phúc lợi của xã hội’, điều được công nhận là đúng. Như chúng ta đã thấy, một người có thể sử dụng kiến thức tương tự để đạt được mục đích kém cao quý hơn, chẳng hạn như lợi nhuận cá nhân thông qua các hoạt động phá hoại, nguy hiểm, liều lĩnh. Nhưng chúng tôi sẽ không gọi đó là cứu hỏa. Chúng ta có một từ riêng biệt cho việc đó: phóng hỏa. Tương tự, nếu bạn sử dụng ‘nguyên tắc tiếp thị’theo cách vô kỷ luật, bạn sẽ không phải là đang làm marketing. Chúng ta có một thuật ngữ khác: gian lận. Kant đưa ra ví dụ về một bác sĩ và một kẻ đầu độc, những người sử dụng kiến thức giống hệt nhau để đạt được những mục đích khác nhau. Chúng ta có thể nói rằng một người đang làm nghề y và người kia là tên giết người.

USEFUL LANGUAGE

WORDS/ PHRASES DEFINITION
Motoo (n) Phương châm
Apt (adj) Có khuynh hướng
Arson (n) Phóng hỏa
Prosecution (n) Khởi tố
Codify (v) Hệ thống hóa
Expertise (n) Chuyên môn
Endeavor (n) Nỗ lực
Scrutiny (n) Xem xét
Articulate Trình bày, nói rõ ràng
Noble Cao quý

Thông tin khác: sự khác nhau IELTS General và Academic, Thang điểm IELTS, Thi IELTS trên máy tính


Đăng ký bộ dự đoán đề thi IELTS, Sách/tài liệu IELTS: LINK ĐĂNG KÝ