Đăng ký bộ dự đoán đề thi IELTS, Sách/Tài liệu/Khóa học IELTS: LINK


Test 1 – Reading Passage 3

According to a leading business consultancy, 3—14% of the global workforce will need to switch to a different occupation within the next 10-15 years, and all workers will need to adapt as their occupations evolve alongside increasingly capable machines. Automation – or ‘embodied artificial intelligence’ (Al) – is one aspect of the disruptive effects of technology on the labour market. ‘Disembodied Al’, like the algorithms running in our smartphones, is another.

Theo như một công ty tư vấn kinh doanh hàng đầu , 3 -14 % lực lượng lao động toàn cầu sẽ cần chuyển sang một nghề nghiệp khác trong vòng 1 -15 năm tới , và tất cả người lao động sẽ cần phải thích nghi vì nghề nghiệp của họ sẽ cải tiến cùng với sự gia tăng năng lực của máy móc . Tự động hóa – hay “trí tuệ nhân tạo” (AI) – là một khía cạnh của những ảnh hưởng đột phá của công nghệ đối với thị trường lao động . “Disembodied Al” , giống như các thuật toán vận hành trong điện thoại thông minh , lại là một thuật toán khác.

Dr Stella Pachidi from Cambridge Judge Business School believes that some of the most fundamental changes are happening as a result of the ‘algorithmication’ of jobs that are dependent on data rather than on production – the so-called knowledge economy. Algorithms are capable of learning from data to undertake tasks that previously needed human judgement, such as reading legal contracts, analysing medical scans and gathering market intelligence.

Tiến sĩ Stella Pachidi từ trường Kinh Doanh Cambrige Judge tin rằng một số những thay đổi cơ bản nhất đang xảy ra là kết quả của “thuật toán hóa” của công việc mà phụ thuộc vào dữ liệu hơn là sản xuất – cái được gọi là nền kinh tế tri thức . Các thuật toán có khả năng học hỏi từ dữ liệu để thực hiện các nhiệm vụ mà trước đây cần đến sự đánh giá của con người, chẳng hạn như đọc các hợp đồng pháp lý , phân tích quét y tế và thu thập thông tin tình báo thị trường.

‘In many cases, they can outperform humans,’ says Pachidi. ‘Organisations are attracted to using algorithms because they want to make choices based on what they consider is “perfect information”, as well as to reduce costs and enhance productivity.’

Pachidi nói : “ Trong nhiều trường hợp , chúng có thể làm tốt hơn con người.” “ Các tổ chức bị thu hút bởi việc sử dụng các thuật toán bởi vì họ muốn đưa ra các lựa chọn dựa trên những gì họ coi là “thông tin hoàn hảo” , cũng như để giảm thiểu chi phí và nâng cao sản xuất.”

‘But these enhancements are not without consequences,’ says Pachidi. ‘If routine cognitive tasks are taken over by Al, how do professions develop their future experts?’ she asks. ‘One way of learning about a job is “legitimate peripheral participation” – a novice stands next to experts and learns by observation. If this isn’t happening, then you need to find new ways to learn.’

AD

Pachidi nói : “ Nhưng những sự cải tiến này không phải là không có hậu quả.” “ Nếu các nhiệm vụ nhận thức thông thường được đảm nhận bới Al , làm thế nào các ngành nghề phát triển được các chuyên gia tương lai của chúng ?” Bà đặt câu hỏi . “Một cách để học về một công việc là “sự tham gia hợp pháp ngoài biên” – một người mới vào nghề đứng cạnh các chuyên gia và học bằng cách quan sát . Nếu điều này không xảy ra , thì bạn cần phải tìm những cách mới đề học.”

Another issue is the extent to which the technology influences or even controls the workforce. For over two years, Pachidi monitored a telecommunications company. ‘The way telecoms salespeople work is through personal and frequent contact with clients, using the benefit of experience to assess a situation and reach a decision. However, the company had started using a[n] … algorithm that defined when account managers should contact certain customers about which kinds of campaigns and what to offer them.’

Một vấn đề khác là mức độ mà công nghệ gây ảnh hưởng hoặc thậm chí kiểm soát lực lượng lao động . Trong vòng hơn hai năm , Pachidi đã quan sát một công ty viễn thông . “ Cách nhân viên kinh doanh viễn thông làm việc là thông qua việc liên lạc cá nhân và thường xuyên với các khách hàng, tận dụng lợi ích của kinh nghiệm để đánh giá một tình huống và đi đến quyết định. Tuy nhiên , công ty đã bắt đầu sử dụng một thuật toán mà xác định được thời điểm nhân viên quản lí tài khoản nên liên hệ với những khách hàng nhất định về loại hình chiến dịch nào và những gì sẽ cung cấp cho họ.

The algorithm – usually built by external designers – often becomes the keeper of knowledge, she explains. In cases like this, Pachidi believes, a short-sighted view begins to creep into working practices whereby workers learn through the ‘algorithm’s eyes’ and become dependent on its instructions. Alternative explorations – where experimentation and human instinct lead to progress and new ideas – are effectively discouraged.

Thuật toán – thường được xây dựng bởi các nhà thiết kế đối ngoại – trở thành người giữ kiến thức , bà giải thích . Trong những trường hợp như này , Pachidi tin rằng , một cái nhìn thiển cận bắt đầu len lỏi vào thực tiễn công việc, theo đó những người lao động học hỏi thông qua “con mắt thuật toán” và trở nên phụ thuộc vào các hướng dẫn của nó . Sự tìm tòi thay thế – nơi thử nghiệm và bản năng con người dẫn đến các ý tưởng mới tiến bộ – thực sự không được khuyến khích.

Pachidi and colleagues even observed people developing strategies to make the algorithm work to their own advantage. ‘We are seeing cases where workers feed the algorithm with false data to reach their targets,’ she reports.

Pachidi và các đồng nghiệp thậm chí còn quan sát mọi người phát triển những chiến lược để làm cho thuật toán hoạt động theo lợi ích của họ . “Chúng tôi đang chứng kiến những trường hợp mà công nhân phát triển thuật toán với dữ liệu giả để đạt được mục tiêu của họ.” Bà báo cáo.

It’s scenarios like these that many researchers are working to avoid. Their objective is to make Al technologies more trustworthy and transparent, so that organisations and individuals understand how Al decisions are made. In the meantime, says Pachidi, ‘We need to make sure we fully understand the dilemmas that this new world raises regarding expertise, occupational boundaries and control.’

Đây là những tình huống mà nhiều nhà nghiên cứu đang cố gắng tránh . Mục tiêu của họ là làm cho những công nghệ Al trở nên đáng tin cậy và minh bạch hơn , theo đó các tổ chức và cá nhân hiểu được cách Al đưa ra quyết định . Trong khi đó , Pachidi nói rằng , “Chúng ta cần chắc chắn rằng chúng ta hiểu đầy đủ các tình huống khó xử mà thế giới mới này đặt ra liên quan đến chuyên môn , những giới hạn nghề nghiệp và kiểm soát.”

Economist Professor Hamish Low believes that the future of work will involve major transitions across the whole life course for everyone: ‘The traditional trajectory of full-time education followed by full-time work followed by a pensioned retirement is a thing of the past,’ says Low. Instead, he envisagesa multistage employment life: one where retraining happens across the life course, and where multiple jobs and no job happen by choice at different stages.

AD

Giáo sư kinh tế học Hamish Low tin rằng công việc trong tương lai sẽ liên quan đến trong suốt cuộc đời của mỗi con người . “ quỹ đạo truyền thống của giáo dục toàn thời gian sau đó là công việc toàn thời gian tiếp sau đó là sự nghỉ hưu có lương là một điều dĩ vãng .” Low nói . Thay vào đó , ông ấy hình dung đến một cuộc sống làm việc có nhiều giai đoạn : một nơi là việc tái đào tạo diễn ra trong suốt cuộc đời và mọt nơi nhiều công việc và không có công việc nào xảy ra được lựa chọn ở các thời điểm khác nhau.

On the subject of job losses, Low believes the predictions are founded on a fallacy: ‘It assumes that the number of jobs is fixed. If in 30 years, half of 100 jobs are being carried out by robots, that doesn’t mean we are left with just 50 jobs for humans. The number of jobs will increase: we would expect there to be 150 jobs.’

Đề cập tới việc thất nghiệp , Low tin rằng các dự đoán được dựa trên một ngụy biện rằng : “ Nó giả định rằng số lượng việc làm là cố định . Nếu trong 30 năm tới , một nửa trong số 100 công việc được tiến hành bởi robot, điều đó không có nghĩa là chúng ta chỉ còn lại 50 công việc cho con người . Số lượng công việc sẽ tăng lên : chúng ta mong chờ có 150 công việc .”

Dr Ewan McGaughey, at Cambridge’s Centre for Business Research and King’s College London, agrees that ‘apocalyptic’ views about the future of work are misguided. ‘It’s the laws that restrict the supply of capital to the job market, not the advent of new technologies that causes unemployment.’

Tiến sĩ Ewan McGaughey , tại Trung tâm Nghiên cứu Kinh doanh Cabridge và Đại học King London đồng ý rằng quan điểm “ngày tận thế” về việc làm trong tương lai là sai lầm . “Đó là các luật hạn chế sự cung cấp vốn cho thị trường công việc , không phải sự ra đời của các công nghệ mới mà gây ra sự thất nghiệp”.

His recently published research answers the question of whether automation, Al and robotics will mean a ‘jobless future’ by looking at the causes of unemployment. ‘History is clear that change can mean redundancies. But social policies can tackle this through retraining and redeployment.’

Nghiên cứu được công bố gần đây của ông trả lời cho câu hỏi liệu việc tự động hóa , Al và robot có đồng nghĩa với một “tương laithất nghiệp” hay không bằng cách nhìn vào các nguyên nhân gây ra sự thất nghiệp . “Lịch sử rõ ràng rằng sự thay đổi có thể có ý nghĩa dư thừa. Nhưng các chính sách xã hội có thể giải thích vấn đề này thông qua việc tái đào tạo và triển khai lại .”

He adds: ‘If there is going to be change to jobs as a result of Al and robotics then I’d like to see governments seizing the opportunity to improve policy to enforce good job security. We can “reprogramme” the law to prepare for a fairer future of work and leisure.’ McGaughey’s findings are a call to arms to leaders of organisations, governments and banks to pre-empt the coming changes with bold new policies that guarantee full employment, fair incomes and a thriving economic democracy.

Ông bổ sung thêm : “ Nếu có sự thay đổi về công việc như là kết quả của Al và người máy thì tôi muốn chứng kiến chính phủ nắm bắt lấy cơ hội để cải thiện chính sách nhằm thực hiện đảm bảo việc làm tốt . Chúng ta có thể “thiết lập lại ” luật để chuẩn bị cho một tương lai công bằng hơn giữa công việc và sự giải lao .” Những phát hiện của McGaughey là lời kêugọi vũ trang các nhà lãnh đạo của các tổ chức , chính phủ và ngân hàng trước thay đổi sắp tới với các chính sách mới táo bạo đảm bảo có đủ việc làm , thu nhập hợp lý và một nền dân chủ kinh tế phát triển.

‘The promises of these new technologies are astounding. They deliver humankind the capacity to live in a way that nobody could have once imagined,’ he adds. ‘Just as the industrial revolution brought people past subsistence agriculture, and the corporate revolution enabled mass production, a third revolution has been pronounced. But it will not only be one of technology. The next revolution will be social.’

Sự hứa hẹn của những công nghệ này thật đáng kinh ngạc . Chúng cung cấp cho nhân loại khả năng sống theo cách mà không ai có thể tưởng tượng được .” Ông nói thêm. “ Cũng như Cách mạng công nghiệp mang lại cho con người nền nông nghiệp tự cung tự cấp như trước đó ,và cuộc cách mạng doanh nghiệp đã cho phép sản xuất hàng loạt ,một cuộc cách mạng thứ ba đã được công bố.Nhưng nó sẽ không chỉ là một trong những công nghệ .Cuộc cách mạng tiếp theo sẽ mang tính xã hội.”

Từ vựng IELTS nên học

business consultancy : công ty tư vấn kinh doanh

AD

the global workforce : lực lượng lao động toàn cầu

disruptive effects : những ảnh hưởng đột phá

the algorithm (n) : thuật toán

fundamental changes : những thay đổi cơ bản

undertake (v) : thực hiện

Outperform (v) : làm tốt hơn , vượt trội

Enhancement : sự cải tiến , sự phát triển , sự tiến bộ

cognitive (a) : nhận thức

legitimate (a) : tính hợp pháp

peripheral (a) : chu vi , ngoại vi , ngoài biên , bên ngoài

novice (n) : người mới vào nghề

AD

external designers : các nhà thiết kế đối ngoại

short-sighted view : cái nhìn thiển cận

creep into something : len lỏi vào cái gì

Scenarios (n) : những tình huống

In the mean time : Trong khi đó

The dilemmas : các tình huống khó xử

AD

occupational boundaries : những giới hạn nghề nghiệp

major transitions : những sự chuyển đổi lớn

The traditional trajectory : quỹ đạo truyền thống

a pensioned retirement : chế độ nghỉ hưu có lương hưu

envisage something : hình dung đến cái gì

a multistage employment life : một cuộc sống làm việc có nhiều giai đoạn

On the subject of something : ở khía cạnh gì / đề cập tới cái gì

job losses : sự mất việc , thất nghiệp

find on something : dựa trên điều gì

a fallacy (n) : sự ngụy biện

carry out : thực hiện , tiến hành

Apocalyptic : ngày tận thế

Misguided : sai lầm

Restrict : hạn chế

jobless future : tương lai thất nghiệp

Redundancy : sự dư thừa

Tackle : giải thích

seizing the opportunity : phủ nắm bắt lấy cơ hội

a call to arms : lời kêu gọi vũ trang

pre-empt (v) : nói trước , chiếm trước , làm trước

a thriving economic democracy: một nền dân chủ kinh tế phát triển

Astounding (a) : đáng kinh ngạc

subsistence agriculture : nền nông nghiệp tự cung tự cấp

corporate revolution : cuộc cách mạng doanh nghiệp

mass production : sản xuất hàng loạt


Đăng ký bộ dự đoán đề thi IELTS, Sách/tài liệu IELTS: LINK ĐĂNG KÝ