Đăng ký bộ dự đoán đề thi IELTS, Sách/Tài liệu/Khóa học IELTS: LINK


Bản dịch bài đọc CAMBRIDGE – Reducing the effects of climate change (Giảm thiểu những tác động của biến đối khí hậu)

Mark Rowe reports on the increasingly ambitious geo-engineering projects being explored by scientists.
Báo cáo của Mark Rowe về các dự án địa kỹ thuật đầy tham vọng đang được nghiên cứu bởi giới khoa học.

A

Such is our dependence on fossil fuels, and such is the volume of carbon dioxide already released into the atmosphere, that many experts agree that significant global warming is now inevitable.
Khi chúng ta càng lệ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch thì lượng CO2 thải vào bầu khí quyền càng nhiều, vì vậy rất nhiều chuyên gia đều đồng ý rằng hiện tượng nóng lên toàn cầu 1 cách đáng kể như hiện nay là điều không thể tránh khỏi.

They believe that the best we can do is keep it at a reasonable level, and at present the only serious option for doing this is cutting back on our carbon emissions.
Họ tin rằng điều khả dĩ nhất mà con người có thể thực hiện là giữ nó ổn định ở 1 mức chấp nhận được và lựa chọn duy nhất hiện nay để thực hiện việc này là cắt giảm lượng thải carbon.

But while a few countries are making major strides in this regard, the majority are having great difficulty even stemming the rate of increase, let alone reversing it.
Tuy vậy, chỉ một số nước có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực này còn đại đa số các nước khác vẫn đang phải đối mặt với những khó khăn thậm chí bắt nguồn từ lượng phát thải đang gia tăng chứ đừng nói đến việc đảo ngược quá trình này.

Consequently, an increasing number of scientists are beginning to explore the alternative of geo-engineering — a term which generally refers to the intentional large-scale manipulation of the environment.
Do đó mà ngày càng nhiều nhà khoa học bắt đầu nghiên cứu giải pháp khác từ địa kỹ thuật – 1 thuật ngữ nói chung chỉ sự can thiệp của con người đến môi trường trên diện rộng.

According to its proponents, geo-engineering is the equivalent of a backup generator: if Plan A – reducing our dependency on fossil fuels – fails, we require a Plan B, employing grand schemes to slow down or reverse the process of global warming.
Theo các đề xuất, địa kỹ thuật cũng tương tự như 1 máy phát điện dự phòng: Nếu kế hoạch A – giảm sự phụ thuộc của con người vào nhiên liệu hóa thạch – thất bại, chúng ta cần đến kế hoạch B, thực hiện các kế hoạch vĩ mô nhằm làm chậm lại hoặc đảo ngược sự nóng lên toàn cầu.

AD

B

Geo-engineering; has been shown to work, at least on a small localised scale.
Địa kỹ thuật đã được chứng minh là có tác dụng ít nhất ở quy mô nhỏ.

For decades, MayDay parades in Moscow have taken place under clear blue skies, aircraft having deposited dry ice, silver iodide and cement powder to disperse clouds.
Trong nhiều thập kỷ, những cuộc duyệt binh nhân ngày Quốc tế Lao động ở Moscow đã diễn ra dưới bầu trời trong xanh, máy bay mang băng khô, bạc iodide và bột xi măng lên bầu trời để làm tan mây.

Many of the schemes now suggested look to do the opposite, and reduce the amount of sunlight reaching the planet.
Có rất nhiều đề án hiện nay được đề xuất thực hiện ngược lại nhằm giảm lượng ánh sáng mặt trời chiếu xuống Trái Đất.

The most eye-catching idea of all is suggested by Professor Roger Angel of the University of Arizona.
Ý tưởng đáng chú ý nhất thuộc về Giáo sư Roger Angel, Đại học Arizona.

His scheme would employ up to 16 trillion minute spacecraft, each weighing about one gram, to form a transparent, sunlight-refracting sunshade in an orbit 1,5 million km above the Earth. Giải pháp của ông là sử dụng 16 nghìn tỉ phi thuyền không gian siêu nhỏ, mỗi cái nặng khoảng 1 gram, để tạo ra 1 tấm khiên trong suốt khúc xạ ánh sáng mặt trời ở quỹ đạo cách Trái Đất 1,5 triệu km.

This could, argues Angel, reduce the amount of light reaching the Earth by two percent.
Theo giáo sư Angel thì tấm khiên này có thể giảm đến 2% lượng ánh sáng mặt trời chiếu đến Trái Đất.
C

The majority of geo-engineering projects so far carried out — which include planting forests in deserts and depositing iron in the ocean to stimulate the growth of algae – have focused on achieving a general cooling of the Earth.
Phần lớn các dự án địa kỹ thuật đã được thực hiện – bao gồm trồng rừng trong sa mạc hay đưa sắt vào đại dương để kích thích sự phát triển của tảo – đều nhằm mục đích chung để làm giảm nhiệt độ Trái đất xuống.

But some look specifically at reversing the melting at the poles, particularly the Arctic.
Một số dự án lại tập trung đặc biệt vào việc đảo ngược quá trình tan băng ở các cực, nhất là Bắc Cực.

The reasoning is that if you replenish the ice sheets and frozen waters of the high latitudes, more light will be reflected back into space, so reducing the warming of the oceans and atmosphere.
Bởi lý do là nếu chúng ta càng tạo ra thêm nhiều băng đá tại khu vực có vĩ độ cao, lượng ánh sáng bị phản xạ lại vào không gian càng nhiều, nhờ vậy sẽ giảm đi sự ấm lên của các đại dương và khí quyển.

D

The concept of releasing aerosol sprays into the stratosphere above the Arctic has been proposed by several scientists.
Một vài nhà khoa học đã đề xuất việc phun sương vào tầng bình lưu phía trên Bắc Cực.

This would involve using sulphur or hydrogen sulphide aerosols so that sulphur dioxide would form clouds, which would, in turn, lead to a global dimming.
Bằng cách sử dụng sương lưu huỳnh hay H2S, theo đó SO2 sẽ tạo ra các đám mây và giúp che mù quanh Trái Đất.

AD

The idea is modelled on historic volcanic explosions, such as that of Mount Pinatubo in the Philippines in 1991, which led to a short-term cooling of global temperatures by 0,5°C.
Ý tưởng này dựa trên những vụ phun trào núi lửa trong lịch sử, ví dụ như vụ phun trào núi lửa Pinatubo ở Philippines vào năm 1991 đã khiến cho nhiệt độ toàn cầu trong ngắn hạn giảm đi được 0,5°C.

Scientists have also scrutinised whether it’s possible to preserve the ice sheets of Greenland with reinforced high-tension cables, preventing icebergs from moving into the sea.
Các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu kỹ lưỡng xem liệu có thể giữ các tảng băng ở Greenland khỏi bị trôi ra biển bằng hệ thống dây cáp chịu lực hay không.

Meanwhile in the Russian Arctic, geo-engineering plans include the planting of millions of birch trees.
Trong khi đó, kế hoạch trồng hàng triệu cây bạch dương ở vùng Bắc cực trong địa phận nước Nga cũng thuộc về những dự án địa kỹ thuật.

Whereas the-regions native evergreen pines shade the snow an absorb radiation, birches would shed their leaves in winter, thus enabling radiation to be reflected by the snow.
Ở những vùng rừng thường xanh tự nhiên, cây thường xanh sẽ che đi tuyết và hấp thụ nguồn bức xạ, trong khi cây bạch dương sẽ rụng lá vào mùa đông, cho phép tuyết phản xạ lại nguồn bức xạ ấy.

Re-routing Russian rivers to increase cold water flow to ice-forming areas could also be used to slow down warming, say some climate scientists.
Một số nhà khoa học về khí hậu cho hay, việc định tuyến lại các dòng sông ở Nga để tăng lượng nước lạnh chảy đến những vùng tạo băng cũng có thể được thực hiện nhằm làm chậm đi sự ấm lên toàn cầu.

E

But will such schemes ever be implemented? Generally speaking, those who are most cautious about geo-engineering are the scientists involved in the research.
Vậy liệu những kế hoạch này sẽ được tiến hành không? Nói chung thì những người thận trọng nhất về địa kỹ thuật lại chính là những nhà khoa học đã tham gia nghiên cứu

Angel says that his plan is ‘no substitute for developing renewable energy: the only permanent solution’.
Angel cho rằng dự án của ông cũng ‘không thể thay thế được việc phát triển nguồn năng lượng tái tạo, giải pháp bền vững duy nhất’.

Anti Dr Phil Rasch of the US-based Pacific Northwest National Laboratory is equally guarded about the role of geo-engineering: ‘I think all of us agree that if we were to end geo-engineering on a given day, then the planet would return to its pre-engineered condition very rapidly, and probably within ten to twenty years.
Tiến sĩ Phil Rasch thuộc Viện Thí nghiệm Tây Bắc Thái Bình Dương đặt tại Mỹ thì lại bảo vệ quan điểm về tầm quan trọng của địa kỹ thuật: ‘Tôi nghĩ tất cả chúng ta đều đồng ý rằng một ngày nào đấy khi chúng ra dừng việc áp dụng địa kỹ thuật, có lẽ chỉ trong khoảng 10-20 năm Trái Đất sẽ nhanh chóng trở về tình trạng cũ thôi.

That’s certainly something to worry about.
Đấy mới chính là điều đáng quan ngại.

F

The US National Center for Atmospheric Research has already suggested that the proposal to inject sulphur into the atmosphere might affect rainfall patterns across the tropics and the Southern Ocean.
Trung tâm Quốc gia về Nghiên cứu Khí quyển – Mỹ cho rằng việc đưa lưu huỳnh vào bầu khí quyển có thể ảnh hưởng đến biểu đồ lượng mưa dọc theo các khu vực nhiệt đới và Nam Đại Dương.

‘Geo-engineering plans to inject stratospheric aerosols or to seed clouds would act to cool the planet, and act to increase the extent of sea ice,’ says Rasch.
Rasch cho biết: ‘Các dự án địa kỹ thuật đưa sương vào tầng bình lưu hay tạo ra mây mù sẽ làm mát Trái Đất đồng thời cũng làm rộng thêm vùng biển băng’.

‘But all the models suggest some impact on the distribution of precipitation’.
‘Nhưng mọi mô hình đều chỉ ra một số ảnh hưởng đối với sự phân bố lượng mưa’.

AD

G

A further risk with geo-engineering projects is that you can “overshoot” – says Dr Dan hunt, from the University of Bristol’s School of Geophysical Sciences, who has studied the likely impacts of the sunshade and aerosol schemes on the climate.
Tiến sỹ Dan Lunt, thuộc Khoa Khoa học Địa Vật lý, trường Đại học Bristol, người đã nghiên cứu về những tác động tương tự của khiên che ánh sáng mặt trời và các dự án sương khí đối với khí hậu, cho rằng: ‘Một nguy cơ nữa của các dự án địa kỹ thuật là chúng ta có thể bị “quá tay”.

‘You may bring global temperatures back to pre-industrial levels, but the risk is that the poles will still be warmer than they should be and the tropics will be cooler than before industrialisation.
‘Chúng ta có thể đưa nhiệt độ toàn cầu về mức độ như thời kỳ tiền công nghiệp, nhưng có khả năng hai cực vẫn sẽ nóng hơn mong muốn trong khi các vùng nhiệt đới lại mát hơn so với thời kỳ tiền công nghiệp hóa’.

’To avoid such a scenario, hunt says Angel’s project would have to operate at half strength; all of which reinforces his view that the best option is to avoid the need for geo-engineering altogether.
Để tránh viễn cảnh này, Lunt cho rằng dự án của Angel chỉ nên được vận hành với một nửa công suất; tất cả những điều kể trên càng tăng cường cho luận điểm của ông rằng cách tốt nhất là tránh lệ thuộc hoàn toàn vào công nghệ địa kỹ thuật.

H

The main reason why geo-engineering is supported bv many in the scientific community is that most researchers have little faith in the ability of politicians to agree – and then bring in — the necessary carbon cuts.
Lý do chính tại sao địa kỹ thuật được ủng hộ bởi rất nhiều người trong giới khoa học là bởi vì hầu như những nhà khoa học không đặt niềm tin vào việc các chính trị gia sẽ đồng ý và sau đó đưa vào thực hiện việc cắt giảm lượng carbon cần thiết.

Even leading conservation organisations see the value of investigating the potential of geo-engineering.
Ngay cả những tổ chức bảo tồn hàng đầu cũng nhận ra giá trị của việc nghiên cứu tiềm năng của địa kỹ thuật.

According to Dr Martin Sommerkorn, climate change advisor for the World Wildlife Fund’s International Arctic Programme, ‘Human-induced climate change has brought humanity to a position where we shouldn’t exclude thinking thoroughly about this topic and its possibilities.
Theo Tiến sỹ Martin Sommerkorn, cố vấn về thay đổi khí hậu cho Chương trình Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên Bắc Cực, ‘Sự biến đổi khí hậu mà loài người gây ra đã khiến chúng ta không thể không cân nhắc kỹ lưỡng về địa kỹ thuật cũng như những khả năng nó có thể tạo ra’.

Thông tin bổ ích khác: làm bài đọc IELTS Reading, bài mẫu ielts communication, chữa bài ielts writing miễn phí


Đăng ký bộ dự đoán đề thi IELTS, Sách/tài liệu IELTS: LINK ĐĂNG KÝ